Quy trình chi tiết thực hiện thủ tục đóng thuế đất hàng năm

121
Quy trình chi tiết thực hiện thủ tục đóng thuế đất hàng năm

Khi sử dụng đất, thì người dân sẽ phải nộp một khoản tiền thuế đất cho Nhà nước. Tùy vào mục đích sử dụng mà có thể căn cứ tính thuế sử dụng đất theo những quy định khác nhau. Thuế sử dụng đất được xem như một khoản nghĩa vụ tài chính mà công dân sử dụng đất phải nộp hàng năm, trừ những trường hợp được miễn hoặc không phải nộp theo quy định. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục đóng thuế đất hàng năm” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Khái niệm về thuế sử dụng đất

Thuế sử dụng đất hay còn gọi là thuế đất là một khoản nộp vào ngân sách nhà nước mà người sử dụng đất phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất. Thuế đất bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Các đối tượng chịu thuế nhà đất

Tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.

Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:

– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.

Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.

– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).

Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.

Nguyên tắc kê khai thuế

Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế đất phi nông nghiệp là tổng diện tích các thửa đất ô tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:

  • Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tính nơi có quyền sử dụng đất.
  • Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.

Cách tính và mức nộp thuế sử dụng đất

* Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh được xác định như sau:

Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

Trong đó:

Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %

Như vậy, để tính được số thuế phát sinh phải biết: (1) Diện tích đất tính thuế, (2) Giá của 01 m2 đất và (3) Thuế suất %

* Mức thuế sử dụng phải nộp hàng năm

Mặc dù cách tính khá phức tạp nhưng căn cứ vào biên lai thu thuế sử dụng đất hàng năm mà hộ gia đình, cá nhân nộp thì mức thu dao động vài chục đến vài trăm nghìn đồng.

Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm những giấy tờ sau:

  • Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định
  • Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất; Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế ( nếu có)

Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện kê khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp. Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế phi nông nghiệp mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc thay đổi.

Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế đất phi nông nghiệp phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố thay đổi số thuế phải nộp.

Thủ tục đóng thuế đất hàng năm

Quy trình chi tiết thực hiện thủ tục đóng thuế đất hàng năm

Thủ tục đóng thuế đất hằng năm online

Bước 1. Bạn truy cập vào đường link bên dưới. Chọn Menu mở rộng > Thanh toán trực tuyến.

Bước 2. Tại mục Công dân, bạn chọn Nộp thuế, lệ phí trước bạ về đất đai, tài sản > Thanh toán nghĩa vụ về tài chính đất đai.

Bước 3. Bạn tiến hành Đăng nhập bằng tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của mình. Nếu chưa có, bạn nhấn Đăng ký.

Bước 4. Bạn nhập Mã hồ sơ và số CMND/CCCD của người sử dụng đất, người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng đất và tài sản gắn liền với đất.. Sau đó nhấn Tra cứu.

Lưu ý: Mã hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

Bước 5. Thông tin về tài sản và nộp nghĩa vụ tài chính sẽ hiện lên chi tiết cho bạn. Bạn chọn Thanh toán. cho người nộp thuế (Lưu ý: Mỗi lần chỉ thanh toán được 1 mã số thuế).

Bước 6. Chọn ngân hàng hoặc ví điện tử, nhấn Thanh toán để hoàn tất thủ tục.

Thủ tục đóng thuế đất hằng năm trực tiếp

Người nộp thuế phải qua các bước sau:

Bước 1: Thực hiện cấp mã số thuế:

Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh: Thực hiện thủ tục cấp mã số thuế theo Luật Quản lý thuế 2006

Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không kinh doanh: hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bước 2:

Người nộp thuế sẽ phải nộp hồ sơ tại Chi cục thuế quận/huyện nơi có nhà đất. Căn cứ vào Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định hồ sơ khai nộp thuế phi nông nghiệp gồm:

Trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm có:

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế. Mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.  Mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;

– Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

– Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

Trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

– Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.  Mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.

Bước 3: 

Căn cứ vào quy định tại Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, người nộp thuế sẽ phải nộp tiền thuế theo thông báo của Cơ quan thuế và phải nộp trong thời hạn được xác định như sau:

Số tiền thuế phải nộp:

Đối với hộ gia đình, cá nhân.

–  Trường hợp nộp tiền thuế hàng năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 Cơ quan thuế sẽ tính, lập Thông báo nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo này tới người nộp thuế.

Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung). Trong vòng 10 ngày kể từ ngày, cơ quan thuế sẽ trả lời cho người nộp thuế. Nếu người nộp thuế không có ý kiến phản hồi thì phải nộp đúng với số thuế đã ghi trên Thông báo.

Thời hạn nộp thuế sử dụng đất

Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế như sau:

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.

Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.

– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.

– Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31/5.

Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31/5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31/10.

– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.

– Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định tại khoản này.

Cơ quan có thẩm quyền thu thuế đất

  • Người nộp thuế sẽ thực hiện đăng ký, khai, tính thuế tại cơ quan thuế, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Nếu ở vùng sâu vùng xa điều kiện đi lại khó khăn thì người nộp thuế thực hiện việc đăng ký, khai tính tại Uỷ ban nhân dân xã.
  • Người nộp thuế sẽ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất, nếu có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt quá hạn mức thì có thể lựa chọn một nơi có thửa đất vượt quá hạn mức để xác định diện tích vượt quá hạn mức của đất.

Những đối tượng được miễn thuế nhà đất

Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế nhà đất, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế này, bao gồm:

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; đất làm muối; đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm
  • Đất nông nghiệp của các đối tượng:
  1. Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, công nhận đất dùng để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng 
  2. Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận bàn giao đất của hợp tác xã.
  3. Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm: công nhân, viên chức, cán bộ đang làm việc 

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
  • Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao

Mời các bạn xem thêm bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục đóng thuế đất hàng năm″ của Tìm luật. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc về pháp luật của quý khách hàng như tra cứu giấy phép lái xe theo cccd, hay các thông tin pháp lý khác.

Câu hỏi thường gặp

Thuế đất được miễn trong trường hợp nào?

Thuế đất được miễn trong những trường hợp sau đây:
+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

Nộp thuế nhà đất muộn có bị phạt không?

Căn cứ nghị định 125/2020/NĐ-CP thì khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chậm nộp tiền sử dụng đất theo thời hạn quy định thì sẽ bị tính tiền phạt chậm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp (trước đây là 0,03%)

Thời hạn nộp thuế đất muộn nhất là bao lâu?

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

5/5 - (1 bình chọn)