Quy trình xử lý lấn chiếm đất công theo quy định năm 2023

239
Quy trình xử lý lấn chiếm đất công theo quy định năm 2023

Tình trạng lấn chiếm đất công đang diễn ra ngày càng phổ biến, đây được xem như một vấn đề vô cùng nghiêm trọng, nó đã gây ra những ảnh hưởng đến lợi ích chung của nhà nước và toàn xã hội. Hành vi lấn chiếm đất công đây là hành vi vi phạm pháp luật cũng như sẽ bị xử phạt theo từng mức độ vi phạm. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy trình xử lý lấn chiếm đất công” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Khái niệm về đất công

Đất công được xem như một trong các tài sản công, nó thuộc quyền quản lý của Nhà nước. Ở thời điểm hiện nay, hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công đang diễn ra đang ngày càng càng nhiều.

Không có khái niệm cụ thể để giải thích đất công là gì, tuy nhiên căn cứ vào mục đích của đất thì có thể hiểu đất công là đất do nhà nước quản lý, nhưng thực tế khác nhau rất nhiều về mục đích sử dụng. Đất công cộng là đất chỉ sử dụng vào mục đích công cộng như đường, công viên, vỉa hè, sông suối…

Còn đất công có nghĩa rộng hơn, ngoài các mục đích là đất công cộng nó còn bao gồm tất cả các mục đích khác như đất xây dựng các công trình nhà nước, đất quốc phòng, đất an ninh, nghĩa trang, đất chưa sử dụng, các quỹ đất được nhà nước xác lập quản lý bằng văn bản… Đất công là đất thuộc quyền sở hữu nhà nước và không của bất cứ một cá nhân hay một tổ chức nào làm bất cứ việc gì trên mảnh đất đó trừ khi có văn bản hoặc quyết định của nhà nước.

Quy trình xử lý lấn chiếm đất công

Quy trình xử lý lấn chiếm đất công theo quy định năm 2023

Trên thực tế hiện nay tình trạng lấn, chiếm, trái phép những công trình trên diện tích đất công đang diễn ra rất phổ biến. Để có chế tài xử phạt cho những hành vi vi phạm này, pháp luật hiện hành đã ban hành các quy định để có thể xử lý các hành vi bất hợp này.

Hành vi xây dựng lấn chiếm đất công được coi là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Khi sử dụng đất mỗi chủ sử hữu sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chủ sử hữu sẽ có quyền trong phạm vi đất được quy định. Nếu như sử dụng vượt quá diện tích được cấp phép mà không có sự đồng ý của chủ thể có quyền thì đó được coi là hành vi lấn, chiếm đất trái phép. Cụ thể tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai có định về 2 khai niệm “lấn, chiếm đất đai” như sau:

“1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.”

Hành vi lấn chiếm đất đai là một trong các hành bị cấm theo Luật Đất đai 2013. Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ- CP với các mức tiền tương ứng với các hành vi khác nhau. Ngoài ra, chủ thể có hành vi vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khác phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; buộc đăng ký đất đai; buộc thực hiện tiếp các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động lấn chiếm trái phép.

– Thực tế, có rất nhiều trường hợp việc lấn chiếm, xây dựng trái phép trên đất công của cá nhân, tổ chức không chỉ ảnh hưởng đến tài sản thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước mà còn ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp liên quan của các tổ chức, cá nhân khác. Để khắc phục tình trạng lấn chiếm đất thì các cấp có thẩm quyền cần phải xử lý nghiêm khắc với các trường hợp vi phạm. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với hành vi lấn, chiếm đất công sẽ bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy từng mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi. Cụ thể như sau:

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, trong trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép trên đó, và việc lấn chiếm, xây dựng trái phép này ngoài việc ảnh hưởng đến lợi ích chung của Nhà nước, còn ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp liên quan của họ thì các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện thủ tục tố cáo các hành vi nói trên tại Uỷ ban nhân dân cấp xã giải quyết. 

– Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc chiếm lấn và xây dựng trái phep trên đất công có thể bị xử lý tùy vào trường hợp vi phạm cụ thể như sau:

+ Thứ nhất, trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: Mức xử phạt dao động từ 2.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất lấn chiếm, từ 0,05 héc ta cho đến hơn 01 héc ta trở lên. 

+ Thứ hai, trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

+ Thứ tư, trong trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong từ lĩnh vực như sau: Trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; Trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; Trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác; Trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão.

Bên cạnh đó, theo quy định về xử phạt việc lấn chiếm, xây dựng trên đất công thì người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lấn chiếm đất của Nhà nước. Có thể thấy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể và rõ ràng về việc xử lý hành vi vi phạm việc lấn chiếm và xây dựng trên đất công. Điều này góp phần quan trọng trong việc bảo đảm tài sản công được sử dụng đúng mục đích là phục vụ lợi ích chung của Nhà nước và người dân. Tài sản công, đất công được đảm bảo, đồng nghĩa với việc lợi ích của cộng đồng được bảo đảm. Đồng thời, các biện pháp xử phạt mà Nhà nước đưa ra giúp tính pháp lý của Nhà nước được thể hiện rõ ràng, cao độ thông qua việc quản lý hoạt động người dân, giúp người dân hiểu được trách nhiệm của mình trong việc làm và không được làm đối với các hoạt động liên quan đến lợi ích chung của cộng đồng.

Mức phạt hành vi lấn chiếm đất hàng xóm

Hiện nay, xuất hiện nhiều tình trạng xâm phạm, lấn chiếm đất công ở nhiều địa phương trê. Hành vi bất hợp pháp này là hành vi xâm phạm, ảnh hưởng đến lợi ích chung của nhà nước và toàn xã hội. 

Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, lấn, chiếm đất đai là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, việc lấn chiếm đất của người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi lấn, chiếm đất phụ thuộc vào loại đất bị lấn chiếm, diện tích, khu vực và người thực hiện hành vi. Cụ thể:

Diện tích lấn chiếmMức phạt tiền
Khu vực nông thônKhu vực đô thị
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng
Dưới 0,05 héc ta02 – 03 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta03 – 05 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta05 – 15 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta15 – 30 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên30 – 70 triệu đồng
Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
Dưới 0,05 héc ta03 – 05 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta05 – 10 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta10 – 30 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta30 – 50 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên50 – 120 triệu đồng
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
Dưới 0,02 héc ta03 – 05 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta05 – 07 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta07 – 15 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta15 – 40 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta40 – 60 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên60 – 150 triệu đồng
Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp
Dưới 0,05 héc ta10 – 20 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;20 – 40 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta40 – 100 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta100 – 200 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên.200 – 500 triệu đồng

Ngoài hình thức xử phạt tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
  • Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Mời các bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình xử lý lấn chiếm đất công”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm vấn đề pháp lý khá như mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất công là bao nhiêu năm?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp được nêu sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; về các hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; quản lý lao động ngoài nước v.v… thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý thuế;
– Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này được quy định cụ thể như sau:
Đối với các vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu sẽ được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đó.
Đối với các vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu sẽ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
– Trường hợp xử phạt các vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do các cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b của khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét sẽ được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
– Trong thời hạn được quy định tại các điểm a và điểm b của khoản này mà các cá nhân, tổ chức vẫn cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt này.
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi lấn chiếm đất công theo đúng quy định sẽ là 02 năm.

Khi đi tố cáo về hành vi lấn chiếm đất công cần chuẩn bị những giấy tờ nào?

Khi đi gửi đơn tố cáo về việc lấn chiếm đất đai, người làm đơn cần mang theo các giấy tờ sau:
– Đơn tố cáo lấn chiếm đất đai
– CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của người tốc cáo (dùng bản sao y)
– Các bằng chứng về vi phạm lấn chiếm đất trái phép của người bị tố cáo như: Video, hình ảnh kèm theo…
– Chữ ký xác nhận của các hộ gia đình lân cận, của cơ quan chức năng xác thực cho hành vi vi phạm này.
– Văn bản thể hiện tình trạng các tài sản bị ảnh hưởng do hành vi lấn chiếm đất trái phép gây ra (nếu có).

5/5 - (1 bình chọn)