Quy định chi tiết năm 2023 việc giấy chứng tử làm ở đâu

119
Quy định chi tiết năm 2023 việc giấy chứng tử làm ở đâu

Nếu như khai sinh được xem như một loại thủ tục để ghi nhận sự kiện một cá nhân được sinh ra thì giấy chứng tử cũng được gọi là chứng cứ ghi nhận tình trạng của một người đã mất. Đây là thủ tục pháp luật đã quy định người nhà của người đã mất phải thực hiện bởi lẽ việc làm giấy khai tử sẽ là căn cứ để chấm dứt cũng như không để phát sinh những quyền và lợi ích hợp pháp của chính người chết và những người khác có liên quan. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Giấy chứng tử làm ở đâu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hộ tịch 2014

Khái niệm giấy chứng tử

Khai tử là khai báo cho người mới chết (theo Từ điển tiếng Việt).  Dưới góc độ pháp lý, khai tử là thủ tục pháp lí nhằm xác nhận sự kiện một người đã qua đời và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó, đồng thời, là phương tiện để Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình. Khi một người qua đời, người thân phải làm thủ tục đăng ký khai tử và kết quả của thủ tục này là Giấy khai tử.

Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử nhằm xác nhận một người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan đến người chết: Chia thừa kế, hưởng chế độ, hưởng bảo hiểm…

Nội dung đơn đăng ký Giấy khai tử

Khi người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử thì nội dung Giấy khai tử phải bao gồm các thông tin sau: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết (nếu có); nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch (nếu người chết là người nước ngoài.)

Nội dung đăng ký khai tử xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ có giá trị tương đương thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

  • Nếu người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế đó sẽ cấp Giấy báo tử;
  • Nếu người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay cho Giấy báo tử;
  • Nếu người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án sẽ thay cho Giấy báo tử;
  • Nếu người chết trên phương tiện giao thông, do tai nạn hoặc bị giết, chết đột ngột, chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y sẽ cho thay Giấy báo tử;
  • Nếu người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết sẽ có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

Mục đích của giấy chứng tử

Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.

Giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng để:

– Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;

– Giải quyết chế độ tử tuất;

– Xác định tài sản chung vợ chồng;

– Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…

Quy trình thực hiện thủ tục làm giấy chứng tử

Quy định chi tiết năm 2023 việc giấy chứng tử làm ở đâu

Hồ sơ làm giấy chứng tử

  • Tờ khai đăng ký khai tử;
  • Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm
    quyền của Đức cấp;
  • Hộ chiếu của người đã chết;
  • Hộ chiếu, Giấy tờ chứng minh về tình trạng cư trú tại Đức
    (Aufenthaltstitel) của người đi khai tử.
  • Đối với trường hợp làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc khai tử đã đăng ký
    tại cơ quan hộ tịch nước ngoài, thì thay thế giấy báo tử bằng giấy khai tử của Đức
    trong hồ sơ.
  • Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, ĐSQ cấp 01 bản chính Trích lục khai tử.
    Trường hợp đã đăng ký khai tử tại cơ quan hộ tịch nước ngoài, thì ĐSQ ghi vào sổ
    hộ tịch và cấp 01 bản chính Trích lục ghi chú thay đổi hộ tịch.

Thủ tục làm giấy chứng tử

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử đến cơ quan có thẩm quyền

– Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thủ tục

Ngay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục cho người đi khai tử.

Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

– Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

– Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;

– Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

– Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Riêng trường hợp không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:

– Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.

Lưu ý:

Đối với trường hợp khai tử cho người có yếu tố nước ngoài

– Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

– Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Bước 3: Trả kết quả

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng tử cho người yêu cầu

Giấy chứng tử làm ở đâu?

Theo quy định của pháp luật, giấy chứng tử là giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác nhận tình trạng một người đã chết. Có thể nói, giấy chứng tử là một trong những căn cứ pháp lý để xác định các vấn đề liên quan đến thừa kế, chế độ tử tuất, tình trạng tài sản của người chết, tình trạng hôn nhân,…

Thẩm quyền đăng ký khai tử được pháp luật quy định như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền đăng ký khai tử tử trong nước

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Lưu ý:

Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết ở khu vực biên giới, thẩm quyền đăng ký khai tử được quy định tại Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:

– Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó.

Thứ hai, đối với khai tử cho trường hợp có yếu tố nước ngoài:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Tìm luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giấy chứng tử làm ở đâu”. Ngoài ra, chúng tôi có giải đáp vấn đề pháp lý khác như các thông tin pháp lý như đơn thuận tình ly hôn mới nhất, các mẫu đơn pháp luật, … Rất hân hạnh được giải đáp cho bạn.

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ để tiến hành thủ tục khai tử cho người đã chết từ lâu?

Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ cở y tế cấp Giấy báo tử;
Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
Đối với người bị tòa án tuyên bố là đã chết thì bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay giấy báo tử;
Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, hay bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay giấy báo tử;
Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp trên thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Ngoài ra, theo điều 13 thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.

Có thể xin trích lục Giấy chứng tử được không?

Khai tử là thủ tục xác nhận một người đã qua đời và chấm dứt các quan hệ pháp luật có liên quan đến người đó.Khi một người qua đời, người thân của họ phải làm thủ tục đăng ký khai tử và kết quả của thủ tục này là Giấy khai tử.
Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, Giấy khai tử hay Giấy chứng tử là giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cư trú cuối cùng của người chết) cấp cho thân nhân là vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.
Nếu mất Giấy chứng tử bản gốc, người thân của người đã mất có thể xin cấp bản sao trích lục từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch để sử dụng trong trường hợp cần thiết bởi:
Bên cạnh đó, tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
9. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Khi mất bản gốc, người dân sẽ không thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính mà chỉ có thể trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trong đó, bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch chính là bản sao được cấp từ sổ gốc.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Vì vậy, bản trích lục Giấy chứng tử được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch cũng có giá trị sử dụng thay cho bản chính.

5/5 - (1 bình chọn)